Bài viết giải đáp thắc mắc từ quý độc giả về kỳ kê khai thuế GTGT đối với các doanh nghiệp mới thành lập. Bài viết được thực hiện bởi đội ngũ phát triển nội dung từ quanlytailieu.vn hy vọng sẽ đem đến những nội dung thực sự hữu ích đối với quý độc giả.
1. Quy định kỳ kê khai thuế GTGT
Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
“Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.”
Căn cứ theo quy trên, doanh nghiệp lựa chọn kỳ kê khai theo tháng khi tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề (đủ 12 tháng) từ 50 tỷ đồng trở lên.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có tên viết tắt là VAT từ cụm từ tiếng Anh Value Added Tax: thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại luật thuế giá trị gia tăng 2008; Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung luật thuế giá trị gia tăng 2008; Luật số: 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng và Luật số 31/2013/QH13, thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khá rộng, có thể liệt kê một số như sau:
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).”
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử đã ký có thể sửa được không?
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
- Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
- Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
- Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
- Bán nợ;
- Kinh doanh ngoại tệ;
- Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
Trong khuôn khổ bài viết về tìm hiểu, khái niệm thuế giá trị gia tăng, chúng tôi không thể liệt kê được hết các đối tượng không chịu thuế. Mời quý bạn đọc xem thêm dưới đường link dưới đây.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử giúp ngăn chặn hóa đơn giả thế nào?
2. Phương pháp tính thuế GTGT
Trước đây, doanh nghiệp phải nộp mẫu 06/GTGT để đăng ký phương pháp tính thuế GTGT. Tuy nhiên theo quy định tại Công văn 4253/TCT-CS, từ ngày 5/11//2017, việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế:
- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nộp Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp: gửi tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.
Lưu ý: Doanh nghiệp thực hiện ổn định phương pháp tính thuế GTGT trong vòng 2 năm. Nếu có thay đổi phương pháp tính thuế GTGT, doanh nghiệp nên làm công văn thông báo chuyển đổi cho cơ quan thuế quản lý.
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất, kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề để thực hiện xác định kỳ tính thuế.
Để kê khai thuế GTGT theo quý, doanh nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ:
- Mẫu tờ khai thuế GTGT theo giá trị gia tăng: Mẫu số 03/GTGT.
- Mẫu tờ khai thuế GTGT trên doanh thu: Mẫu số 04/GTGT.
Để tiến hành kê khai thuế GTGT nhanh chóng, chính xác trên HTKK, người nộp thuế tiến hành theo các bước hướng dẫn dưới đây:
Bước 1: Đăng nhập phần mềm HTKK
Vì nghiệp vụ kê khai GTGT được thực hiện trên phần mềm HTKK nên người nộp thuế cần mở phần mềm HTKK rồi đăng nhập.
Bước 2: Chọn tờ khai
Trên giao diện chính phần mềm HTKK, người nộp thuế chọn “Kê khai”, chọn tiếp “thuế Giá Trị Gia Tăng” rồi lựa chọn “Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (01/GTGT)”.
Bước 3: Chọn kỳ kê khai thuế GTGT
Sau khi đã chọn xong loại tờ kê khai, cửa sổ “Chọn kỳ tính thuế” sẽ hiện ra. Khi này, người nộp thuế sẽ chọn “Tờ khai tháng” hay “Tờ khai quý” mà mình muốn.
Lưu ý rằng, người nộp thuế cần chọn kỳ kê khai đúng theo tình trạng của doanh nghiệp mình ở thời điểm kê khai. Cụ thể:
– Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý bao gồm:
- Doanh nghiệp mới thành lập.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề từ 50 tỷ trở xuống.
– Đối tượng kê khai thuế theo tháng bao gồm: Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề trên 50 tỷ.
Tiếp đó người nộp thuế chọn trạng thái tờ khai là “Tờ khai lần đầu” hay “Tờ khai bổ sung”; chọn “Danh mục ngành nghề” doanh nghiệp mình đang kinh doanh; chọn “Phụ lục kê khai” phù hợp rồi nhấn ô “Đồng ý” để kết thúc bước 3.
>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.
Bước 4: Hoàn thành tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT
Sau khi người nộp thuế nhấn “Đồng ý”, giao diện màn hình sẽ hiển thị “TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Mẫu số 01/GTGT). Việc của người nộp thuế khi này là phải hoàn thành tờ khai.
Muốn hoàn thành tờ khai, người nộp thuế có thể dùng 3 cách:
– Dùng số liệu đã hạch toán trên sổ kế toán
– Dùng số liệu PM kế toán
– Dùng bảng tính Excel để tổng hợp số liệu mua vào – bán ra trên Excel theo đúng các chỉ tiêu trên tờ khai.
Sau khi đã xác định nguồn số liệu, người nộp thuế sẽ hoàn thành các chỉ tiêu theo hướng dẫn sau:
[21]: Nhấn dấu X vào ô này nếu trong quý DN không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ. Theo đó khi điền dấu X thì kế toán không cần phải điền số 0 vào ô mã số của các chỉ tiêu phản ánh giá trị và thuế GTGT với hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ nữa.
[22]: Điền số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ trước, tương ứng với số liệu tại chỉ tiêu [43] của tờ khai thuế GTGT kỳ trước.
[23]: Điền tổng số giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ chưa có thuế GTGT.
[24]: Điền tổng số thuế hàng hóa, dịch vụ mua vào (thuế GTGT đầu vào).
[25]: Điền tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này (thuế GTGT được khấu trừ).
[26]: Tổng số doanh thu bán ra của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế phát sinh trong kỳ.
[27], [28]: Phần mềm tự động điền.
[29]: Tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra có thuế suất 0%.
[30]: Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra có thuế suất 5%.
[31]: Tổng số thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra có thuế suất 5%.
[32]: Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra có thuế suất 10%.
[33]: Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra có thuế suất 10%.
[34], [35], [36]: Phần mềm tự động điền.
[37]: Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ ở kỳ trước.
[38]: Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ ở kỳ trước.
[40]: Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ.
[43]: Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau. Trường hợp DN không phát sinh chỉ tiêu [43] thì không phải nộp thuế trong kỳ, đồng thời số tiền này sẽ chuyển sang chỉ tiêu [22] của kỳ sau.
Bước 5: Nộp tờ khai
Sau khi đã hoàn tất việc kê khai thì người nộp thuế sẽ xuất kết tờ khai dưới dạng XML để nộp tờ khai. Với hóa đơn điện tử thì người nộp thuế chọn hình thức nộp tờ khai thuế qua mạng.
Lưu ý rằng, thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau; theo quý là ngày thứ 30 của quý tiếp theo.
Kết luận
Ngoài ra, quý độc giả có nhu cầu được tư vấn thêm về hóa đơn điện tử và đăng ký dùng thử phần mềm hóa đơn điện tử Einvoice, xin vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/