Bài viết giải đáp thắc mắc từ quý độc giả về những trường hợp dừng cấp mã hóa đơn điện tử của Cơ quan Thuế. Hy vọng rằng bài viết sẽ đem đến những nội dung thực sự hữu ích đối với quý độc giả.
1. Hóa đơn điện tử là gì?
Hóa đơn điện tử được quy định là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đối với việc khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý hóa đơn điện tử sẽ thông qua phương tiện điện tử và đáp ứng các quy định của Bộ Tài Chính.
Hóa đơn điện tử bao gồm:
- Hóa đơn xuất khẩu
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn bán hàng
- Hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm…
- Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng,… hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Bên cạnh đó, hóa đơn điện tử có thể phân loại gồm: Hóa đơn có mã của cơ quan thuế và không có mã của Cơ quan Thuế.
>> Tham khảo: Hướng dẫn xử lý sự cố khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế.
2. Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan Thuế
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và đảm bảo việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Theo điểm b khoản 3 Điều 6 Thông tư 68/2019/TT-BTC, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:
- Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: Nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
- Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
- Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
- Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
- Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 02 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới.
- Doanh nghiệp đang mua hóa đơn của cơ quan thuế (thực hiện Quyết định “về việc doanh nghiệp có rủi ro cao chuyển sang sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế”) được cơ quan thuế Thông báo chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
>> Tham khảo: Báo giá hóa đơn điện tử.
– Trong thời gian 01 năm tính đến thời điểm đánh giá:
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn liên quan đến hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế và bị xử phạt từ 20 triệu đồng trở lên;
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn 02 lần/năm với tổng số tiền phạt 08 triệu đồng trở lên;
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn từ 03 lần/năm.
Doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực sau đây nếu thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:
- Điện lực; xăng dầu;
- Bưu chính viễn thông;
- Vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;
- Nước sạch;
- Tài chính tín dụng;
- Bảo hiểm; y tế;
- Kinh doanh thương mại điện tử;
- Kinh doanh siêu thị; thương mại.
>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.
Hộ, cá nhân kinh doanh phải sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nếu:
– Thực hiện sổ sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên;
– Có doanh thu năm trước liền kề từ 03 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc diện bắt buộc nhưng có thực hiện sổ sách kế toán, có yêu cầu thì cũng được áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định.
Hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi thì triển khai thí điểm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ năm 2018. Trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm sẽ triển khai trên toàn quốc.
>> Tham khảo: Các bước tự đăng ký mã số thuế cá nhân.
3. Quy định trường hợp dùng cấp mã hóa đơn điện tử
Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 119 và Điều 13 dự thảo Thông tư hướng dẫn, các đối tượng bị ngừng cấp mã hóa đơn điện tử là những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo xác minh và thông báo của cơ quan thuế ;
- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Nhận được thông báo từ cơ quan thuế quản lý về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
- Có dấu hiệu theo tiêu chí rủi ro của cơ quan thuế trong việc sử dụng hóa đơn điện tử
Với trường hợp này, cơ quan thuế thông báo tới doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân đề nghị giải trình bổ sung thông tin hoặc tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong vòng không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế. Người nộp thuế có thể thực hiện giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi văn bản bổ sung thông tin, tài liệu.
Nếu người nộp thuế chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử thực hiện đúng quy định, hồ sơ bổ sung thông tin, giải trình, các tài liệu của tổ chức, cá nhân được lưu cùng hồ sơ khai thuế.
Trong trường hợp người nộp thuế thất bại trong việc chứng minh đã sử dụng hóa đơn điện tử đúng quy định, cơ quan thuế ra thông báo để đơn vị, tổ chức, cá nhân được biết và người nộp thuế có thêm 02 ngày làm việc từ ngày ra thông báo để thực hiện bổ sung thông tin, tài liệu. Nếu quá thời hạn trên, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ ra thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với người nộp thuế.
Ngoài 5 trường hợp trên, Bộ Tài chính có thẩm quyền để quy định những trường hợp khác không đủ điều kiện để cơ quan thuế cấp mã hóa đơn điện tử.
Những đơn vị sử dụng hóa đơn điện tử nên thường xuyên cập nhật các chính sách như Nghị định 119/2018/NĐ-CP, dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện (Thông tư chính thức sẽ sớm được ban hành), các quy định vẫn đang còn hiệu lực của Thông tư 32/2011/TT-BTC, Thông tư 32/2014/TT-BTC hay văn bản hướng dẫn khác của cơ quan thuế.
Kết luận
Mọi thắc mắc về hóa đơn điện tử hay muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel: 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/