
Bài viết giải đáp sự khác biệt giữa hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT. Hy vọng rằng bài viết sẽ đem đến những nội dung thực sự hữu ích đối với quý độc giả.
1. Hóa đơn bán hàng là gì?
Hóa đơn bán hàng được dùng cho các đối tượng sau:
– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Ngay khi người bán chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho người mua, kế toán cần lập hóa đơn bán hàng. Kể cả trong trường hợp người mua không yêu cầu lấy hóa đơn thì kế toán vẫn phải xuất hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ như bình thường.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
Theo Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về việc nguyên tắc lập hóa đơn như sau:
– Ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, phụ thu, phụ phí ngoài giá bán, thuế GTGT, tổng giá trị thanh toán đã có thuế.
– Thể hiện đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không sửa chữa, tẩy xóa.
– Viết dùng màu mực, sử dụng loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
– Chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên phần chữ in sẵn của hóa đơn, gạch chéo phần còn trống.
– Hóa đơn được lập 1 lần thành nhiều liên và nội dung giữa các liên phải thống nhất trên hóa đơn có cùng một số.
– Hóa đơn phải được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn.
>> Tham khảo: Thuế TNDN tạm tính theo quý.
2. Đặc điểm của hóa đơn GTGT
Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
– Hoạt động vận tải quốc tế;
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Căn cứ theo Điểm 2.1, Phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC,
“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.
Theo Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BT và Khoản 2, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC thì đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy – hải sản.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y.
- Dạy học, dạy nghề tuân theo quy định của pháp luật.
- Phần mềm máy tính (gồm cả sản phẩm phần mềm), dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật,…
Các đối tượng chịu thuế GTGT 0% theo Điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc khu vực phi thuế quan.
- Hoạt động vận tải quốc tế.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu…
>> Tham khảo: Nghị định 125 quy định thế nào về mức phạt với hành vi trốn thuế.
Kết luận
Mọi thắc mắc hoặc muốn được tư vấn muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/